Giới thiệu
Trường MN xã Nguyên Lý
LỊCH SỬ THÀNH LẬP TRƯỜNG MẦM NON XÃ NGUYÊN LÝ
NGUYÊN LÝ - LÝ NHÂN - HÀ NAM
I. LỊCH
SỬ THÀNH LẬP
Nguyên Lý là một xã nằm phía Đông Bắc huyện Lý
Nhân tỉnh Hà Nam, có diện tích tự
nhiên 806,97 ha, dân số 12 227 người. Nghề nghiệp chính của nhân dân trong xã
là nghề nông: trồng lúa và hoa màu, nhưng thu nhập chính là từ nghề thủ công
như: nghề tráng bánh đa nem, mộc, nề và dịch vụ buôn bán. Nhân dân Nguyên Lý
có truyền thống cách mạng, trung dũng kiên cường trong đấu tranh chống ngoại
xâm, bảo vệ Tổ quốc, năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất, làm ăn kinh
tế, là xã có phong trào khá toàn diện.
Trong những năm vừa qua, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng cộng sản
Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
trong xã được nâng lên rõ rệt. Các công trình phúc lợi: điện, đường, trường,
trạm được quan tâm đầu tư xây dựng theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hoá, đáp
ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Đặc biệt với truyền thống hiếu học, sự nghiệp giáo dục của xã nhà trong những
năm gần đây có nhiều khởi sắc.
Quán triệt sâu sắc Nghị quyết
lần thứ 2 của BCH Trung Ương Đảng khoá VIII kết luận Hội nghị lần thứ 6 BCH
Trung Ương Đảng khoá IX, Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về Giáo
dục và Đào tạo, Đảng bộ và nhân dân xã Nguyên Lý luôn nhận thức đúng đắn quan
điểm của Đảng về vị trí của Giáo dục- Đào tạo trong thời kì đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong sự phát triển của nền kinh tế tri
thức, Giáo dục - Đào tạo được coi là nguồn lực quyết định tăng trưởng kinh tế
và phát triển xã hội. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, coi giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Thấm nhuần lời dạy của Bác Hồ: “Vì lợi ích mười năm
trồng cây. Vì lợi ích trăm năm trồng người”, Đảng bộ, chính quyền, nhân dân
trong xã đã khắc phục khó khăn, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các
trường học, cấp học.
Toàn xã có 3 nhà trường. Đó là: trường THCS Nguyên Lý, trường TH Nguyên Lý và trường MN xã Nguyên Lý.
Thầy trò 3 nhà trường đã cố gắng quyết tâm không ngừng nâng cao chất lượng
dạy và học, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trồng người trên quê hương Nguyên
Lý.
Trường MN xã Nguyên Lý được thành lập năm 1996. Khi thành
lập trường thuộc loại hình trường mầm non dân lập và được chuyển sang loại hình
trường mầm non bán công. Năm 2012 trường được chuyển đổi sang trường mầm non
công lập theo Quyết định số 208/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh Hà Nam.
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Quy mô, mạng lưới trường lớp
Năm học 2017 - 2018 nhà trường có 13 nhóm lớp (có 1 nhóm trẻ gia đình).
Trong đó:
- Nhà trẻ: 4 nhóm.
- Mẫu giáo: 9 lớp
+ Lớp mẫu giáo 3 tuổi: 3 lớp
+ Lớp mẫu giáo 4 tuổi: 3 lớp
+ Lớp mẫu giáo 5 tuổi: 3 lớp
* Tổng số trẻ đến trường, lớp (số liệu ngày 16/9/2016): Trong đó
+ Trẻ nhà trẻ ra lớp: 120/282 đạt 42,6%
+ Trẻ mẫu giáo ra lớp: 347/347 = 100%. Trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp 120/120 đạt 100%.
2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên: 30 đ/c
+ Trong đó: CB quản lý: 03 đ/c. Trình độ trên chuẩn: 100%
- Giáo viên trực tiếp đứng lớp: 22đ/c (Biên chế: 04; Hưởng lương theo thông tư 09: 07; hợp đồng ngắn hạn: 11). Trình độ trên chuẩn: 21/22 đạt 95,5%
- Nhân viên: 05 đ/c (nhân viên kế toán: 01 đ/c; nhân viên nuôi ăn: 04 đ/c). Đạt chuẩn: 5/5 = 100%, trên chuẩn 1/5 = 20%).
* Tỷ lệ giáo viên/ lớp: 1,8%.
3. Cơ sở vật chất
- Nhà trường có 2 điểm trường, có 12 phòng học (không tính nhóm trẻ gia đình). Trong đó:
+ Kiên cố: 12 phòng
- 01 văn phòng; 01 phòng hiệu trưởng, 01 phòng hiệu phó, và các phòng chức năng đều được xây dựng kiên cố; có 02 bếp ăn đảm bảo theo nguyên tắc một chiều; 100% các lớp đều có nước sạch cho trẻ dùng, sân chơi có cây bóng mát và có đồ chơi ngoài trời.
2. Những thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
- Nhà trường được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân Huyện Lý Nhân, Phòng Giáo dục đào tạo Lý Nhân và UBND xã Nguyên Lý, các ban ngành đoàn thể ban đại diện cha mẹ học sinh đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất cho nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần đoàn kết, có trách nhiệm cao.
* Khó khăn
- Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo 3 tuổi, 4 tuổi còn hạn chế.
- Kinh phí phục vụ cho hoạt động của nhà trường còn hạn hẹp.
- Năng lực của đội ngũ GVNV không đồng đều. Một số giáo viên cao tuổi việc tiếp cận với CNTT còn hạn chế.
III. NHIỆM VỤ
Năm học 2017 - 2018, nhà trường tiếp tục thực hiện tốt việc tăng cường nề nếp, dân chủ, kỷ cương trong nhà trường; đổi mới công tác quản lý, tăng cường phân cấp quản lý cho trong nhà trường; tập trung triển khai thực hiện có chất lượng chương trình GDMN sau chỉnh sửa; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật học hòa nhập. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ và bồi dưỡng giáo viên; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.